Thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường

Nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố, Sở Nông nghiệp và Môi trường đề nghị các Cơ sở, sản xuất kinh doanh, dịch vụ (gọi tắt là doanh nghiệp) hoạt động trên địa bàn thành phố khẩn trương, nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:

- Lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường cho dự án theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44 và 45 của Luật Bảo vệ môi trường.

- Triển khai xây dựng hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường cho dự án và thực hiện đầy đủ các nội dung trong Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, khi có thay đổi so với Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường phải tiến hành lập lại Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận.

- Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo quy định tại Điều 46 của Luật Bảo vệ môi trường và Điều 31 của Nghị định số 08/2022/NĐ- CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

- Thực hiện việc quan trắc môi trường định kỳ nước thải, bụi, khí thải theo quy định tại khoản 2 và 3, Điều 97; khoản 2, 3 và 4, Điều 98 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

- Thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục (có camera theo dõi, thiết bị lấy mẫu tự động) và kết nối, truyền dẫn số liệu trực tiếp về Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định tại khoản 2 và 4, Điều 97; khoản 2 và 5, Điều 98 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ đối với các dự án, cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt (trong thời gian qua, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 2281/STNMT-CCBVMT ngày 10 tháng 7 năm 2024 về việc tăng cường công tác truyền nhận và kiểm soát dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục). Các thiết bị quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc kết nối, truyền số liệu quan trắc tự động, liên tục được thực hiện theo quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Công khai các thông tin môi trường (gồm: báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định, giấy phép môi trường, kết quả quan trắc...) theo quy định tại khoản 1, 2 và 9, Điều 102 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

- Xây dựng và ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường; công khai Kế hoạch và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ (trường hợp đơn vị nằm trong khu chế xuất và công nghiệp). Thực hiện xây dựng, bố trí các công trình, trang thiết bị, phương tiện, huấn luyện lực lượng tại chỗ để ứng phó sự cố môi trường.

- Lập và gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm báo cáo) theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/01 của năm tiếp theo đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; trước ngày 20/01 của năm tiếp theo đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường phải được lập đầy đủ, chính xác, trung thực, phản ánh đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp, cơ sở, trong đó lưu ý phải có biện pháp khắc phục kịp thời trong trường hợp nước thải, khí thải vượt QCVN môi trường cho phép.

- Trong quá trình hoạt động, thu gom toàn bộ các chất thải phát sinh (gồm: khí thải, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại) và xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn theo quy định, không được phép xả chất thải chưa xử lý đạt quy chuẩn ra môi trường; thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý, tái sử dụng và tái chế chất thải theo quy định tại Chương V của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

- Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải xây dựng hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường đảm bảo đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Điều 48 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ; thu gom, đấu nối nước thải của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu, cụm; yêu cầu các đơn vị đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước thải sau xử lý vào hệ thống theo quy định; bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm; ban hành quy chế về bảo vệ môi trường của khu công nghiệp, cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Riêng các cụm công nghiệp đang hoạt động, chủ đầu tư phải xây dựng hoàn thành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1, Điều 51 của Luật Bảo vệ môi trường trước.

- Các cơ sở hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Điều 67 của Luật Bảo vệ môi trường; lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và nộp tiền ký quỹ theo quy định Điều 36, 37 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất chỉ được nhập khẩu phế liệu thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở sản xuất của mình; thực hiện ký quỹ và đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định Điều 45, 46 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực hiện trách nhiệm tái chế cho các sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế theo hình thức, lộ trình, tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc quy định tại Điều 77, 78, 79, 80, 81 và Cột 3, Phụ lục XXII của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ; kê khai và đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải đối với các sản phẩm, bao bì chứa chất độc hại, khó có khả năng tái chế hoặc gây khó khăn cho thu gom, xử lý theo quy định tại Điều 83, 84 và Phụ lục XXIII của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ; công khai thông tin về các sản phẩm, bao bì trên (gồm: thành phần nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; hướng dẫn phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý; cảnh báo rủi ro trong quá trình tái chế, tái sử dụng, xử lý).

- Các đơn vị thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 của Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 của Chính phủ phải thực hiện kê khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp hàng quý theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định và nộp phí đã kê khai vào Tài khoản số 3511.0.1082021.00000 của Sở Nông nghiệp và Môi trường (mở tại Kho bạc Nhà nước); gửi tờ khai về Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 20 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo; nộp bổ sung số phí phải nộp theo Thông báo (nếu có) trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có Thông báo. Đối với các đơn vị có tổng lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 20 m3/ngày, thực hiện việc kê khai (một lần) với số phí phải nộp được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 của Chính phủ và định kỳ nộp phí một lần cho cả năm trước ngày 31/3.

- Các đơn vị thuộc đối tượng quy định tại Điều 3, Chương I, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 21/11/2024 của Chính phủ thực hiện việc kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải công nghiệp được thực hiện theo Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyển tiếp nhận và giải quyết của Sở Nông nghiệp và Môi trường; Uỷ ban nhân dân quận, huyện.Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích tới Trung tâm Phục vụ Hành chính công thành phố Cần Thơ (địa chỉ: số 09 đường Nguyễn Trãi, phường Tân An, quận Ninh Kiều); hoặc trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dịchvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công thành phố Cần Thơ tại địa chỉ https:/dichvucong.cantho.gov.vn.

Sở Nông nghiệp và Môi trường đề nghị Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố báo cáo kết quả việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại cơ sở gửi về Chi cục Bảo vệ môi trường, số 45 đường Hùng Vương, phường Thới Bình,quận Ninh Kiều , thành phố Cần Thơ./.


Hồng Hải


Các tin khác:
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường của cơ sở mở rộng Nhà máy trích ly thực vật thuộc Công ty TNHH Wilmar Agro Việt Nam  (13/05/2025)
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường của cơ sở Chi nhánh Công ty TNHH Wilmar Agro Việt Nam tại Thốt Nốt.  (12/05/2025)
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường của dự án đầu tư KHU TÁI ĐỊNH CƯ PHỤC VỤ KHU CÔNG NGHIỆP HUYỆN VĨNH THẠNH (GIAI ĐOẠN 1)  (29/04/2025)
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường của cơ sở Chi nhánh Công ty TNHH MTV 622 – Nhà hàng Khách sạn Ninh Kiều 2  (25/04/2025)
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường của cơ sở LÒ MỔ TẬP TRUNG NGỌC XUÂN  (25/04/2025)